Xác định nhóm
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu chính là xác định phạm vi đăng ký bảo hộ của một
nhãn hiệu. Theo đó, việc phân loại nhóm hàng hóa, dịch vụ này dựa trên bảng
phân loại hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan sở hữu trí tuệ (SHTT) của một quốc gia
hướng dẫn, cung cấp chứ không phải sẽ dựa trên danh mục nhóm ngành theo quy định
của pháp luật đăng ký kinh doanh.
Hiện nay, việc phân loại hàng hóa, dịch vụ của nhãn hiệu
được thực hiện theo Thỏa ước Nice (Thỏa ước Ni - xơ) về phân loại quốc tế hàng
hóa và dịch vụ. Đây là một hiệp định đa phương được quản lý bởi WIPO, được ký kết
ngày 05/6/1957 tại Nice (Ni - xơ) và có hiệu lực từ ngày 08/4/1961. Thỏa ước Ni
- xơ được sửa đổi tại Stockholm ngày 14/7/1967 và tại Geneva ngày 13/5/1977 và
28/9/1979.
Trên cơ sở Thỏa ước Ni-xơ, hệ thống phân loại quốc tế sử
dụng để phân loại hàng hóa và dịch vụ vì mục đích đăng ký nhãn hiệu được ban
hành và thường được gọi là Bảng phân loại Ni-xơ. Bảng phân loại Ni-xơ bao gồm:
- Bảng danh mục các nhóm hàng hóa/dịch vụ với phần chú
thích. Danh mục này bao gồm các nhóm hàng hóa (từ nhóm 1 đến nhóm 34) và các
nhóm dịch vụ (từ nhóm 35 đến 45);
- Bảng danh mục hàng hóa/dịch vụ theo vần chữ cái của mỗi
nhóm.
Hiện có khoảng 150 cơ quan trên thế giới áp dụng Bảng
phân loại Ni - xơ, bao gồm cả các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, có 4 tổ chức khu vực,
đó là: Tổ chức SHTT Châu Phi (African Intellectual Property Organization -
OAPI), Tổ chức SHTT khu vực Châu Phi (African Regional Intellectual Property
Organization - ARIPO), Tổ chức Benelux về SHTT (Benelux Organisation for
Intellectual Property - BOIP), và Cơ quan Hài hòa hóa thị trường nội khối của
Liên minh Châu Âu (European Union Office for Harmonization in the Internal
Market - OHIM). Văn phòng quốc tế của WIPO cũng áp dụng Bảng phân loại Ni - xơ
trong khuôn khổ của Hệ thống Madrid đối với việc đăng ký nhãn hiệu quốc tế.
Pháp luật Việt Nam quy định việc sử dụng Bảng phân loại
Ni - xơ cho việc phân loại hàng hóa và dịch vụ để đăng ký nhãn hiệu tại Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/12/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp quy định một trong những yêu cầu đối với Tờ khai đăng ký nhãn hiệu là
“Danh mục các hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong tờ khai phải được phân
nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước
Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp”(Mục
37.4.e).
Để sử dụng Bảng phân loại Ni - xơ cho việc đăng ký nhãn
hiệu, Cục SHTT đã triển khai việc dịch Bảng phân loại Ni - xơ sang tiếng Việt để
tham khảo. Cục SHTT thường xuyên chỉnh lý bản tiếng Việt của Bảng phân loại Ni
- xơ và hướng dẫn sử dụng hệ thống phân loại Ni-xơ đối với việc đăng ký nhãn hiệu
ở Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng Bản tiếng Việt chính thức của Bảng phân loại Ni - xơ phiên bản lần
thứ 11-2017.
Việc sử dụng Bảng phân loại Ni - xơ có ưu điểm trong việc
nộp đơn là theo một hệ thống phân loại thống nhất. Việc soạn thảo đơn được đơn
giản hóa rất nhiều do các hàng hóa, dịch vụ mà nhãn hiệu được đưa ra nộp đơn sẽ
được phân loại như nhau tại các quốc gia cùng áp dụng Bảng phân loại Ni - xơ.